Trong quá trình xây dựng các công trình việt nam thì việc chống thấm cho công trình rất quan trọng, đặc biết là khí hậu nhiệt đới việt nam. Vậy chống thấm là gì ? các cần việc cần thiết để xử lí chống thâm thế nào.
Xem Nhanh
Chống thấm là gì ?
Chống thấm nước, hay chịu nước đôi khi được gọi là cách nước, là việc ngăn chặn nước dưới dạng lỏng thâm nhập xuyên qua hay lan tràn vào trong một vật dụng nào đó, trong những điều kiện quy định. Các vật dụng này thường được sử dụng môi trường ẩm ướt, hay dưới thời tiết mưa bão, hoặc ngập sâu dưới nước ở những độ sâu nhất định.
Chống thấm nước và không thấm nước thường chỉ đề cập tới sự xâm nhập của nước ở dạng lỏng. Việc ngăn ngừa thẩm thấu hơi nước thì lại được gọi là chống ẩm và được xem xét với chỉ số tốc độ lan chuyền ẩm. Việc chống thấm cũng khác biệt với việc chống ngưng tụ nước (hiện tượng đổ mồ hôi bề mặt khi thời tiết ẩm bão hòa).
Các nguyên nhân gây chống thấm
Về mặc cấu trúc vật liệu xây dựng
Về lý thuyết, các loại vật liệu xây dựng thông thường đều có những mao quản (khoảng cách giữa các hạt) có đường kính khoảng từ 20 – 40 micromet (1micromet=1/1.000 milimet). Khi bề mặt vật liệu này tiếp xúc với nước, nước sẽ xâm nhập qua các khe hở ở bề mặt, thẩm thấu theo các mao quản vào bên trong (mao dẫn) gây ra hiện tượng thấm.
Việt Nam là đất nước ở vùng nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch lớn, có những vùng khí hậu tương đối khắc nghiệt. Tất cả các điều kiện khí hậu và thời tiết không thuận lợi gây nên những hiện tượng co ngót, giãn nở, làm nứt và phá huỷ bề mặt cũng như cấu trúc vật liệu, tạo điều kiện cho nước xâm nhập.
Bản chất của bê tông có tính đàn hồi, co giãn nên phải được thi công, đầm dùi đúng kỹ thuật để trong kết cấu bê tông đặc chắc không có mao mạch, những khoảng rỗng. Cốt liệu cấu thành bê tông phải đúng quy chuẩn, số lượng không thể “rút bớt”. Nếu thực hiện không đúng hai yếu tố vừa nêu thì đó sẽ là một trong những nguyên nhân có thể gây thấm.
Xem ngay: cách xử lí chống thâm bê tông cơ bản
Về mặt thiết kế trong xây dựng
Thông thường bị thấm ở các mạch ngừng như giữa sàn với sàn – đúc sàn ở hai thời điểm khác nhau. Tại đó, độ liên kết có phần “lỏng lẻo” hoặc mạch ngừng giữa sàn với chân tường, hoặc thấm ở các khe lún – các khoảng hở giữa hai công trình như nhà liên kế. Và, tại những điểm tiếp giáp giữa ống kỹ thuật đi xuyên đà, xuyên sàn – cần có những cách thức thi công riêng biệt để bít kín giữa bê tông với ống nhựa.
Việc thay đổi thiết kế, sửa chữa – phải đập, đục cũng là nguyên do dễ gây thấm, nếu không xử lý đúng cách.
Có hai dạng cấu trúc công trình có thể sẽ bị thấm là cấu trúc ngầm và cấu trúc nổi. Ngầm như tầng hầm, cấu trúc nổi như tường ngoài, nhà vệ sinh, phòng tắm, ban công, bồn hoa, sênô (máng xối), hồ nước, hồ bơi, hệ thống mái… Tóm lại, những nơi tiếp xúc trực tiếp môi trường tự nhiên, thường phải đối mặt với nắng mưa thì dễ gây thấm, nhất là xứ nhiệt đới.
Một số phân loại về vật liệu chống thấm
Theo nguồn gốc nguyên liệu gồm
– Vô cơ.
– Hữu cơ.
– Hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ).
Theo trạng thái sản phẩm được phần thành
Dạng lòng: Dung môi nước, dung môi hữu cơ, không dung môi.
Dạng Paste: Một thành phần và nhiều thành phần
Dạng rắn: Dạng dạng hạt, dạng than, dang băng, dạng tấm
Theo nguyên lí chông thấm
– Chống thấm bề mặt.
– Chống thấm toàn khối.
– Chống thấm chèn, lấp đầy.
Xem dòng sản phẩm chống thấm pu 668